Công thức của sinA sinB là gì?

2 sinA sinB = cos (A - B) - cos (A + B)

Có đúng khi nói rằng sin a B bằng sin a sin B biện minh cho câu trả lời của bạn không?

Trả lời Chuyên gia Xác minh sin (A + B) = sinA + sinB là sai.

Công thức của tan AB là gì?

Câu trả lời. tan (A + B) = (sin A cos B + cos A sin B) / (cos A cos B - sin A sin B) (50) tan (A + B)

Làm thế nào để bạn tìm thấy sin b của một tam giác vuông?

Giải tam giác vuông Sines: sin A = a / c, sin B = b / c. Tính cosin: cos A = b / c, cos B = a / c.

Làm thế nào để bạn làm công thức tổng và khác biệt?

Giới thiệu: Trong bài học này, các công thức liên quan đến tổng và hiệu của hai góc sẽ được định nghĩa và áp dụng cho các hàm số trig cơ bản. Bài giải: Đối với hai góc a và b, ta có các mối quan hệ sau: Công thức tính tổng: sin (a + b) = sin (a) cos (b) + cos (a) sin (b)

CSC là số lẻ hay số chẵn?

Cosine và secant là đồng đều; sin, tiếp tuyến, cosecant và cotang là số lẻ. Nhận dạng có thể được sử dụng để đánh giá các hàm lượng giác.

Hàm lẻ có thể có hằng số không?

Đúng. Hàm hằng f (x) = 0 thỏa mãn cả hai điều kiện. Gợi ý f chẵn và lẻ ⟺f (x) = f (−x) = - f (x) ⇒2f (x) = 0. Điều này đúng nếu f = 0, nhưng cũng có thể có các nghiệm khác, ví dụ: f = n trong Z / 2n = số nguyên mod 2n, trong đó −n≡n.

Một đường tròn là một hàm chẵn hay lẻ?

Quy tắc 1: Các hàm -Odd luôn đối xứng với gốc tọa độ. và hàm số chẵn đối xứng với trục y. do đó, phương trình chuẩn của đường tròn luôn luôn chẵn, nó không bao giờ là số lẻ.

Làm thế nào để biết F là lẻ hay không?

Bạn có thể được yêu cầu "xác định đại số" xem một hàm là chẵn hay lẻ. Để làm điều này, bạn sử dụng hàm và cắm –x vào cho x, sau đó đơn giản hóa. Nếu bạn kết thúc với cùng một hàm mà bạn đã bắt đầu (nghĩa là, nếu f (–x) = f (x), vì vậy tất cả các dấu hiệu đều giống nhau), thì hàm là số chẵn.

Làm thế nào để bạn biết một biểu đồ là lẻ hay chẵn hay không?

Hàm số có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ được gọi là hàm số lẻ. Lưu ý: Một hàm có thể không chẵn hoặc lẻ nếu nó không thể hiện một trong hai tính chất đối xứng. Ví dụ: f (x) = 2 x \ displaystyle f \ left (x \ right) = {2} ^ {x} f (x) = 2x không chẵn cũng không lẻ.

Làm thế nào để bạn biết một đồ thị có mức độ chẵn hay mức độ lẻ?

với mọi x trong miền của f (x) hoặc lẻ nếu, f (−x) = −x, với mọi x trong miền của f (x), hoặc chẵn cũng không lẻ nếu cả hai câu trên đều không đúng . Đa thức bậc k, p (x), được cho là có bậc chẵn nếu k là số chẵn và bậc lẻ nếu k là số lẻ.