Mã ICD-10 cho điều trị dự phòng DVT là gì?

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU

Chỉ định ICD-10Mã ICD-10
Huyết khối tĩnh mạch sâu NOS
DVT NOS
… Tĩnh mạch sâu không xác định của chi dưới bên phảiI82.401
… Tĩnh mạch sâu không xác định của chi dưới bên tráiI82.402

Dự phòng DVT là gì?

Dự phòng DVT bắt đầu bằng việc đánh giá rủi ro. Rủi ro cùng với các yếu tố khác cho phép lựa chọn phương thức phòng ngừa thích hợp. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm. Phòng ngừa bất động. Chống đông máu (ví dụ: heparin trọng lượng phân tử thấp, fondaparinux, warfarin liều điều chỉnh, thuốc chống đông máu đường uống trực tiếp)

Ai được điều trị dự phòng DVT?

Hầu hết bệnh nhân nhập viện đều có ít nhất một yếu tố nguy cơ gây thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), chẳng hạn như thuyên tắc phổi hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu. Trường Đại học Bác sĩ Hoa Kỳ (ACP) đã ban hành hướng dẫn về dự phòng VTE ở bệnh nhân nhập viện, không phẫu thuật, bao gồm cả những người bị đột quỵ cấp tính.

Có thể dùng aspirin để dự phòng DVT không?

Axit acetylsalicylic (aspirin) là một tác nhân để dự phòng VTE sau khi phẫu thuật khớp. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của nó trong việc giảm thiểu VTE trong những trường hợp này. Nó không đắt và dung nạp tốt, và việc sử dụng nó không cần xét nghiệm máu định kỳ.

Mã ICD 10 cho Lịch sử DVT là gì?

71. Tiền sử cá nhân về huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc.

Thuốc tốt nhất cho DVT là gì?

Những loại thuốc này, còn được gọi là thuốc chống đông máu, là phương pháp điều trị phổ biến nhất đối với DVT…. Thuốc làm loãng máu bao gồm:

  • Apixaban (Eliquis)
  • Betrixaban (Bevyxxa)
  • Dabigatran (Pradaxa)
  • Edoxaban (Savaysa)
  • Fondaparinux (Arixtra)
  • Heparin.
  • Rivaroxaban (Xarelto)
  • Warfarin.

Lựa chọn điều trị dự phòng DVT là gì?

Điều trị dự phòng DVT có thể bao gồm một hoặc nhiều biện pháp sau: Điều trị cơ học (ví dụ: thiết bị nén hoặc vớ, bộ lọc tĩnh mạch) Điều trị bằng thuốc (bao gồm heparin không phân đoạn liều thấp, heparin trọng lượng phân tử thấp, warfarin, fondaparinux, thuốc chống đông máu đường uống trực tiếp)

Bạn cho DVT cái gì?

DVT thường được điều trị bằng thuốc chống đông máu, còn được gọi là thuốc làm loãng máu. Những loại thuốc này không làm tan cục máu đông hiện có, nhưng chúng có thể ngăn cục máu đông lớn hơn và giảm nguy cơ hình thành nhiều cục máu đông hơn. Thuốc làm loãng máu có thể được uống hoặc tiêm qua đường tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.

DVT có thể tự biến mất không?

Huyết khối tĩnh mạch sâu thường xảy ra ở cẳng chân. Nó thường không được chú ý và tự tan biến. Nhưng nó có thể gây ra các triệu chứng như đau và sưng. Nếu ai đó được chẩn đoán mắc DVT, họ sẽ cần điều trị để tránh các biến chứng nghiêm trọng như thuyên tắc phổi.

Tại sao aspirin không được sử dụng cho DVT?

“Aspirin can thiệp vào quá trình kết tập tiểu cầu trong động mạch [kết dính với các tiểu cầu khác như một khối], có tác dụng quan trọng chính trong tuần hoàn tim mạch. Nhưng đối với DVT thì không có trường hợp nào là phù hợp cả ”. Dr.

Aspirin có giúp đông máu ở chân không?

Một nghiên cứu mới cho thấy aspirin liều thấp là một cách rẻ và hiệu quả để ngăn ngừa các cục máu đông có thể gây chết người ở chân hoặc phổi ở những bệnh nhân đã từng bị cục máu đông.

Làm thế nào để bạn mã lịch sử của DVT?

Tiền sử cá nhân về huyết khối tĩnh mạch khác và thuyên tắc mạch Z86. 718 là mã ICD-10-CM có thể lập hóa đơn / cụ thể có thể được sử dụng để chỉ ra chẩn đoán cho các mục đích bồi hoàn.

Thuyên tắc tĩnh mạch là gì?

Huyết khối tĩnh mạch (VTE) là một rối loạn bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi. Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) xảy ra khi cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch sâu, thường ở cẳng chân, đùi hoặc xương chậu.

Can thiệp nào quan trọng nhất để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu?

Một đánh giá hệ thống gần đây cho thấy rằng vớ nén có chia độ, thiết bị nén khí nén ngắt quãng và máy bơm chân làm giảm nguy cơ DVT ở bệnh nhân phẫu thuật xuống 2/3 khi được sử dụng như đơn trị liệu và thêm 50% khi được thêm vào điều trị dự phòng bằng thuốc.

Quản lý y tế và điều dưỡng của bệnh nhân với DVT là gì?

Các can thiệp của điều dưỡng bao gồm: Điều trị ho không hiệu quả bằng ho hỗ trợ, thở máy, vặn mình, tăng nhạy cảm và vật lý trị liệu lồng ngực. Các phương thức thông khí thay thế, chẳng hạn như phương pháp điều trị IPPB, liệu pháp oxy, hỗ trợ máy thở và mở khí quản, nếu cần. Điều trị tích cực các bệnh nhiễm trùng.